3/27/21

                                          TẠO HÌNH NGOÀI TIẾT HỌC

CHỦ ĐỀ: PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

CHỦ ĐỀ NHÁNH: BÉ CHỌN PHƯƠNG TIỆN GÌ?

Lứa tuổi: 5 – 6 tuổi

 

Nội dung:

- Vẽ tô màu xe ô tô con, xe tải, xe máy, khinh khí cầu, tên lửa.

- Cắt dán xe bồn, xe cứu hỏa, xe cứu thương, thuyền buồm, xe máy, xe cảnh sát.

- Nặn xe tải, thuyền, tên lửa, khinh khí cầu.

- Gấp máy bay, thuyền.

- Làm các phương tiện giao thông từ phế liệu phế phẩm.

I. Mục đích, yêu cầu

- Trẻ biết tên gọi, đặc điểm, công dụng của các loại phương tiện giao thông.

- Trẻ sử dụng các kỹ năng tạo hình để hoàn thành sản phẩm của mình.

- Trẻ yêu quý, biết giữ gìn sản phẩm của mình và của bạn.

II. Chuẩn bị

- Màu sáp, màu nước, màu dạ, giấy, tăm bông, dĩa, khăn.

- Hình vẽ, bìa cứng, lá cây, nắp chai, đất nặn, que đè lưỡi, hồ dán, kéo.

- Đất, bảng, tăm bông, bìa nhựa trong, dĩa nhựa.

- Giấy màu, giấy trắng, tờ rơi, giấy báo.

- Kéo, lá cây, dọc mùng, trái mướp đắng, hũ sữa chua, bìa carton, keo xốp, keo 2 mặt, bịch nilon, hộp sữa.

III. Tiến hành hoạt động

* Hoạt động 1: Cùng khám phá

- Cô cùng trẻ chơi trò chơi “Bắt cá”.

+ Cách chơi: Một số bạn xung phong làm cá, số còn lại sẽ làm ngư dân, đứng 4 hàng dưới vạch xuất phát. Những chú cá làm động tác bơi lội trong khu vực quy định theo nhạc. Mỗi lượt chơi, 2 bác ngư dân sẽ nắm 2 tay làm thành 1 chiếc lưới bắt cá mang về.

+ Luật chơi: 1 chiếc lưới chỉ được nhốt 1 chú cá. Khi bạn bắt cá mang về thì bạn tiếp theo mới được lên.

- Cô tổ chức cho trẻ chơi vài lần.

- Chơi xong cô và trẻ giả làm động tác chèo thuyền về nhà.

- Trò chuyện với trẻ:

+ Thuyền là phương tiện hoạt động ở đâu?

+ Thuyền là loại phương tiện giao thông nào?

+ Ngoài thuyền là phương tiện vận chuyển dưới nước con còn biết loại phương tiện giao thông nào nữa?

- Hôm nay cô được biết có 1 buổi triển lãm về các loại phương tiện giao thông tại lớp Lá 2, các con có muốn đi xem cùng cô không?

- Cô cùng trẻ giả làm động tác máy bay bay đến buổi triển lãm.

- Trẻ quan sát và thảo luận tự do.

- Trò chuyện với trẻ:

+ Các con thấy buổi triển lãm có những loại phương tiện gì?

+ Các loại phương tiện này có gì đặc biệt?

+ Con có biết cách làm như thế nào không?

+ Con thích làm sản phẩm nào? Con sẽ làm như thế nào?

- Cô hướng dẫn, gợi ý thêm cho trẻ cách làm.

- Để buổi triển lãm thêm phong phú, ban tổ chức đã chuẩn bị rất nhiều nguyên vật liệu cho các con thỏa sức sáng tạo ra những phương tiện giao thông mình thích. Các con hãy cùng về nhóm trổ tài nhé.

* Hoạt động 2: Bé trổ tài

- Trẻ về nhóm thực hiện.

- Cô bao quát, gợi ý, giúp đỡ trẻ khi cần thiết.

- Báo sắp hết giờ.

- Trưng bày sản phẩm, cô và trẻ nhận xét.

- Cô đưa ra kết luận, động viên, khuyến khích trẻ.

- Giáo dục trẻ: Yêu quý và giữa gìn sản phẩm của mình và của bạn.

* Kết thúc.

 

 I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Để phù hợp với xu thế phát triển, người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, người làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới.

Theo đó, người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học.

Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… giáo viên mầm non phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II. Bản thân em là một giáo viên mầm non, sau khi tham gia khóa học em nắm bắt được một số nội dung như sau:

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới.  

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục
mầm non.

II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG

Sau khi tham gia khóa học, em được làm quen với 11 chuyên đề được chia làm 2 phần chính:

1.   Khối lượng kiến thức

Phần I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ NĂNG CHUNG.

Chuyên đề 1: Tổ chức hành chính Nhà nước.

Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.

Chuyên đề 3: Kĩ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.

Chuyên đề 4: Kĩ năng quản lý xung đột.

Phần II: KIẾN THỨC KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.

Chuyên đề 5: Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường.

Chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.

Chuyên đề 7: Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá trường mầm non.

Chuyên đề 8: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non.

Chuyên đề 9: Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non.

Chuyên đề 10: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.

Chuyên đề 11: Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.

2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học

2.1. Chuyên đề 1: Quyết định hành chính nhà nước

a. Khái niệm quyết định hành chính nhà nước là:

Văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có
thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, chứa đựng các quy phạm
pháp luật là các quy tắc xử sự chung cho các cá nhân, cơ quan tổ chức hoặc
quyết định về một vấn đề cụ thể được áp dụng một lần đối với một hoặc một số
đối tượng cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.

b. Đặc điểm của quyết định hành chính nhà nước

Quyết định hành chính nhà nước là một dạng của quyết định pháp luật, vì vậy
quyết định hành chính vừa mang những đặc điểm chung của quyết pháp luật,
vừa mang những đặc điểm riêng.

c. Vai trò quyết định hành chính nhà nước

- Cụ thể hóa các đạo luật của Quốc Hội và các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên.

- Điều chỉnh quy định hoặc áp dụng biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

- Góp phần tạo nề nếp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

- Góp phần duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực trong đời
sống xã hội.

2.2. Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới

a. Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục và giáo dục mầm non ở Việt Nam
qua các thời kì

* Giai đoạn 1946 – 1965. Giai đoạn 1965 – 1975. Giai đoạn 1975 – 1985. Giai đoạn 1985 đến nay.

+ Các xu hướng phát triển chính là:

- Xã hội hóa giáo dục mầm non. Về chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên mầm non. Về định hướng phát triển giáo dục mầm non tổng thể. Về triết lí, cách tiếp cận trong giáo dục mầm non.

b. Định hướng phát triển giáo dục mầm non và chương trình giáo dục mầm non
hiện nay.

* Định hướng phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016 – 2025.

+ Mục tiêu:

- Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của các địa phương nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đến trường của bé. Nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi. Thực hiện
công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục mầm non.

+ Nhiệm vụ và giải pháp.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với giáo dục mầm non.

- Đổi mới công tác quản lí giáo dục mầm non.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non.

- Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ.

- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
tài chính cho giáo dục mầm non.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.

- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục mầm non.

* Chương trình giáo dục mầm non hiện nay:

+ Các chương trình giáo dục mầm non đã ban hành.

- Chương trình cải tiến.

- Chương trình cải cách.

- Chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non (1998 –
2008).

+ Chương trình giáo dục mầm non hiện nay.

* Những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn 2009 – 2015.

- Văn bản chỉ đạo: các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chương trình giáo
dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo mang tính hệ thống, kịp thời, là cơ sở
cho cán bộ quản lí các cấp và cơ sở giáo dục mầm non trong việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non tại các địa phương.

- Về thực hiện chương trình: Giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp
với điều kiện thức tế về cơ sở vật chất, phù hợp với nhận thức của trẻ.

- Về điều kiện thực hiện chương trình: Văn bản chương trình có cấu trúc và nội
dung rõ ràng, phù hợp; các văn bản pháp quy liên quan đến thực hiện chương
trình giáo dục mầm non được triển khai đầy đủ và dễ thực hiện

2.3. Chuyên đề: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non

* Động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.

- Động lực làm việc là sự thúc đẩy con người làm việc hăng say, giúp họ phát
huy được sức mạnh tiểm tàng bên trong và do vậy họ có thể vượt qua được
những thách thức khó khăn để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

- Khái niệm tạo động lực làm việc là tổ hợp các biện pháp và cách ứng xử cán
bộ quản lí nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của giáo viên mầm non trong
thực thi công việc để đạt được các mục tiêu của cơ sở giáo dục mầm non đề ra.

- Kĩ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non là khả năng vận dụng
kiến thức, thái độ và kĩ năng của cán bộ quản lí vào việc tìm hiểu nhu cầu và tác
động nhằm thỏa mãn nhu cầu của giáo viên mầm non để thức đẩy cá nhân hoặc
nhóm tích cực, nỗ lực hoạt động vì mục tiêu chung của tổ chức.

* Vai trò, ý nghĩa của kĩ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.

- Kỹ năng của người lao động chỉ là con số 0 tròn trĩnh nếu như người lãnh đạo
không biết cách tạo động lực làm việc, khích lệ và hướng dẫn nhằm khai thác kĩ
năng ấy. Do đó, tạo động lực làm việc có vai trò quan trọng trong công tác quản
lí lãnh đạo trường học nói chung và trong thành công của mỗi trường nói riêng.
Chìa khóa của sự thành công trong quản lí lãnh đạo là khả năng thu được kết
quả từ người lao động, thông qua người lao động và kết hợp với người lao động.

* Biện pháp thúc đẩy động lực làm việc của giáo viên mầm non.

- Nhóm biện pháp tác động trực tiếp đến giáo viên mầm non.

- Phân công công việc phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường của giáo
viên mầm non.

- Xác định rõ ràng mục tiêu, kết quả cần đạt được cho giáo viên mầm non.

2.4. Chuyên đề: Kỹ năng quản lý xung đột

a. Khái niệm xung đột là:

Sự đối lập về những nhu cầu, giá trị và lợi ích. Xung đột là quá trình trong đó
một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi một bên khác.

b. Đặc điểm của xung đột trong trường mầm non.

+ Phân loại theo tính chất lợi, hại:

- Xung đột có lợi: Xuất phát từ những bất đồng về năng lực, khi có quá ít xung
đột và mẫu thuẫn cũng là bất lợi vì người ta trở nên tự mãn, khi đố sẽ có ít hoặc
chẳng có có chút sáng tạo nào.

- Xung đột có hại: Xung đột và mâu thuẫn có hại thường về tình cảm và lien
quan đến việc không hợp nhau nhưng mang tính tàn phá. Đây là bản chất mang
nhiều khả năng thất bại khi giải quyết các xung đột này.

+ Phân loại theo chức năng:

- Xung đột chức năng: Là sự đối đầu giữa hai phía mà sự đối đầu này hoàn thiện
hoặc mang lại lợi ích cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.

- Xung đột phi chức năng: là bất kỳ sự tương tác nào giữa hai phía mà nó cản trở
hoặc tàn phá việc đạt tới mục tiêu của nhóm hay tổ chức.

+ Phân loại theo bộ phận: Xung đột nội tại của một cá nhân. Xung đột giữa các cá nhân. Xung đột giữa các nhóm.

c. Vai trò giải quyết xung đột:

- Vai trò của hiệu trưởng trong giải quyết xung đột ở trường mầm non là rất
quan trọng. Hiệu trưởng có khả năng nhận diện và quản lý tốt xung đột. Biết
nhận diện xung đột, xác định đúng nguyên nhân của xung đột và quản lý được
xung đột một cách có hiệu quả đòi hỏi hiệu trưởng phải có kiến thức kỹ năng và
đặc biệt thhật sự có thành ý.

- Để giải quyết tốt xung đột, hiệu trưởng cần có ý thức và các kỹ năng trong
quản lý xung đột. Hiệu trưởng phải biết phòng ngừa các mâu thuẫn có thể dẫn
đến xung đột tiêu cực, quả lý xung đột một cách chủ động, sáng tạo, có hệ
thống.

Các kỹ năng quản lý xung đột của cán bộ quản lý trong trường mầm non:

- Kỹ năng đàm phán:

- Kỹ năng hòa giải:

- Kỹ năng hợp tác:

- Kỹ năng giao tiếp:

2.5. Chuyên đề 5: Chương trình giáo dục nhà trường

a. Khái niệm quản lí phát triển chương trình giáo dục nhà trường là:
Những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình phát triển chương trình nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.

b. Đặc điểm.

* Nguyên tắc quản lí trong phát triển chương trình giáo dục nhà trường:

- Hoàn thành sứ mệnh của nhà trường. Đảm bảo tính pháp lý. Đảm bảo mục tiêu. Đảm bảo thực thi. Đảm bảo tính khoa học.

* Đối với nhà quản lí:

- Cán bộ quản lí cần phải am hiểu chương trình có trách nhiệm triển khai xây
dựng chỉ đạo kế hoạch, thực hiện kế hoạch một cách sáng tạo, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trẻ.

- Tổ chức triển khai chương tình giáo dục mầm non do bộ giáo dục và đào tạo
ban hành.

- Hướng dẫn giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ, điều kiện nhóm/ lớp tại
địa phương.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục đa dạng và phát huy tính
tích cực, sáng tạo của trẻ.

- Hướng dẫn giáo viên thương xuyên theo dõi sự tiến bộ của trẻ, khuyến khích
giáo viên tạo điều kiện cho trẻ phát triển tài năng.

- Kết hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ trong việc thống nhất các biện pháp chăm sóc,
giáo dục trẻ.

* Đối với điều kiện cần đảm bảo về nguồn lực phục vụ quản lí bên trong nhà
trường.

- Quản lí nguồn nhân lực hiệu quả.

- Quản lí cơ sở vật chất.

- Tập trung nâng cao cơ sở vật chất nhà trường và các thiết bị dạy học theo
hướng châunr hóa và hiện đại hóa động bộ với việc thực hiện nội dung chương
trình đổi mới giáo dục đào tạo.

- Thực hiện quản lí tài chính hiệu quả ở nhà trường trong quá trình triển khai
thực hiện chương trình.

- Tích cực huy động sự hỗ trợ sự ủng hộ của cấp trên, các tập thể, cá nhân, cha,
mẹ trẻ, các cấp quản lí bên ngoài nhà trường trong việc quản lí phát triển chương
trình ở các cấp độ khác nhau.

c. Vai trò quản lí phát triển chương trình:

* Đối với cácn bộ quản lí:

- Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình Giáo dục mầm non của một trường
sẽ giúp cán bộ quản lí có sự chỉ đạo thống nhất đối với các bộ phận, các tập thể,
cá nhân, trong toàn trường.

- Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non của giáo viên và nhà
trường cũng là cơ sở để cán bộ quản lí của trường tự đánh giá kết quả thực hiện
chương trình và cấp trên kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện chươngh trình
của nhà trường.

* Đối với giáo viên mầm non:

- Quản lí phát triển chương trình tích cực đến việc điều chỉnh đến các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ của giáo viên

- Nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi của gióa viên mầm
non rất đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức tổ chức và lien tục về thời
gian, đòi hỏi phải được tổ chức thực hiện một cách khoa học.

- Quản lí kế hoạch thực hiện chương trình là quản lí các hoạt động sư phạm của
giáo viên mầm non thể hiện sự hiểu biết và chuyên môn nghiệp vụ chăm sóc,
giáo dục trẻ, thể hiện tính sáng tạo trong lao động sư phạm của giáo viên mầm
non.

- Quản lí các khâu kế hoạch và thực hiện kế hoạch còn giúp giáo viên có cơ sở
đánh giá sự phát triển, sự tiến bộ của trẻ dưới tác động của chương trình.

- Thông qua các hoạt động đánh giá quản lí phát triển chương trình tại khối, lớp,
mỗi giáo viên tự đánh giá khả năng nghề nghiệp của mình và chủ động đề xuất
những biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn,đáp ứng yêu cầu mới của tực
tiễn giáo dục mầm non.

* Đối với trẻ:

- Quản lí xây dựng kế hoạch thực hiênchương trình dựa trên kết quả những gì
quan sát được trên trẻ, dựa trên hiểu biết về sự phát triển va sự học của trẻ. Điều
đó sẽ giúp trẻ hình thành được những kiến thức và kỹ năng một cách có hệ
thống, phát triển những năng lực chung và các kỹ năng sống cần thiết giúp trẻ
phát triển toàn diện các mặt nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong chương trình.

+ Về kỹ năng:

* Kỹ năng quản lí theo chức năng:

- Kỹ năng lập kế hoạch: theo sơ đồ.

Chương trình giáo dục mầm non -> kế hoạch giáo dục năm học -> kế hoạch giáo
dục tháng/ chủ đề -> kế hoạch giáo dục tuần -> kế hoạch giáo dục ngày -> kế
hoạch hoạt động giáo dục.

- Kỹ năng tổ chức chỉ đạo thực hiện.

- Kỹ năng kiểm tra đánh giá.

* Kỹ năng quản lí theo quy trình phát triển chương trình.

- Kỹ năng phân tích tình hình.

- Kỹ năng xác định mục tiêu nội dung.

- Kỹ năng phát triển chương trình cụ thể (lập kế hoạch và tổ chức thực hiện).

- Kỹ năng đánh giá kết quả và điều chỉnh.

- Vai trò của hiệu trưởng trong giải quyết xung đột ở trường mầm non là rất
quan trọng. Hiệu trưởng có khả năng nhận diện và quản lý tốt xung đột. Biết
nhận diện xung đột, xác định đúng nguyên nhân của xung đột và quản lý được
xung đột một cách có hiệu quả đòi hỏi hiệu trưởng phải có kiến thức kỹ năng và
đặc biệt thhật sự có thành ý.

- Để giải quyết tốt xung đột, hiệu trưởng cần có ý thức và các kỹ năng trong
quản lý xung đột. Hiệu trưởng phải biết phòng ngừa các mâu thuẫn có thể dẫn
đến xung đột tiêu cực, quả lý xung đột một cách chủ động, sáng tạo, có hệ
thống.

+ Về kỹ năng:

Các kỹ năng quản lý xung đột của cán bộ quản lý trong trường mầm non:

- Kỹ năng đàm phán:

Đàm phán là quá trình là các bên tham gia thảo luật cùng đưa ra những quyết
định mà họ có thể chấp nhận và cùng thống nhất về những việc làm trong tương
lai và cách thức tiến hành.

- Kỹ năng hòa giải:

Có những trường hợp xung đột không thể đàm phán, cần có sự can thiệp của
người thứ ba là cần thiết để thúc đẩy cuộc đàm phán và tìm kiếm giải pháp. Đây
là tình huống mà trong đó mỗi bên chịu nhường một bước để đi đến giải pháp
giúp tất cả các bên đều cảm thấy thoải mái nhất.

- Kỹ năng hợp tác:

Sử dụng kỹ năng hợp tác trong quản lí xung đột thường được coi là phương án
hiển nhiên cần áp dụng, trừ khi có lý do sử dụng phương án khác. Tuy nhiên, khi
xung đột nổ ra, khi bị đối phương chê trách, chất vấn, phàn nàn, quy kết, việc
chủ động hợp tác với “đối thủ” trong giải quyết xung đột không phải điều dễ
dàng, phản xạ tự nhiên của mọi người là “chạy trốn” hoặc “đối đầu”.

- Kỹ năng giao tiếp:

- Kỹ năng tiếp xúc từng cá nhân. Kỹ năng điều chình tinh thần. Kỹ năng gắn kết cán bộ, giáo viên, nhân viên.

2.6. Chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập

a. Khái niệm xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập:

Trường học là nơi công cộng cần phải rộng mở cho cả những đối tượng bên
trong và bên ngoài trường học. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là
quá trình tạo lập và phát triển các thành tố để nhà trường trở thành cộng đồng
học tập, trong đó trẻ, giáo viên, cha mẹ trẻ, cộng đồng cùng học tập lẫn nhau và
cùng phát triển.

b. Đặc điểm của xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập:

* Bản chất của nhà trường – cộng đồng học tập:

- Học tập hợp tác giữa các trẻ em: trẻ em được coi là trung tâm của việc tổ chức
các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Mỗi trẻ có nhu cầu, khả năng, sở
thích, hoàn cảnh gia đình khác nhau, sự đa dạng của các trẻ trong trường/ lớp
cũng là cơ hội học tập cho tất cả trẻ nếu các em được học tập hợp tác.

- Học tập chuyên môn giữa các giáo viên:

Giáo viên học tập lẫn nhau và cùng nhau phát triển chuyên môn là một thành tố
của nhà trường – cộng đồng học tập. Mục đích thứ 2 của việc xây dựng nhà
trường thành cộng đồng học tập là phát triển năng lực chuyên môn cho từng giáo
viên. Có nhiều hinh thức khác nhau để giúp giáo viên học tập chuyện môn lẫn
nhau và phát triển năng lực chuyên môn của bản thân, trong đó cùng nhau dự
giờ và suy ngẫm về bài học là cách phổ biến và có vai trò quan trọng nhất.

- Cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương cùng tham gia và quá trình giáo dục của
nhà trường: trẻ sống và lớn lên trong gia đình, trường học, cộng đồng và chịu
ảnh hưởng của các môi trường đó. Muốn trẻ phát triển tốt thì cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường và cộng đồng.

c. Vai trò của việc xây dựng nhà trường mầm non thành cộng đồng học tập:
- Giáo dục thế kỷ XXI có những vai trò quan trọng là: linh hoạt, sáng tạo, đầy
thách thức và phức tạp. Các nhà trường được mở rộng hơn, đó là trung tâm tri
thức với sự kết nối giữa giáo viên, trẻ em và cộng đồng.

- Xây dựng nhà trường thành cộng động học tập sẽ giúp các trường học có bầu
không khí tâm lí tích cực. Trong đó, trẻ em được học tập tích cực, phấn khởi về
trường học cua mình và chờ đợi để đến trường; giáo viên nhiệt tình và hứng thú
với công việc ở trường, có mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa các đồng
nghiệp, cha mẹ trẻ trao đổi, chia sẻ cùng nhà trường.

- Học tập hợp tác là cách để giúp trẻ khám phá, hiểu hoặc biết thông qua việc
bày tỏ và lắng nghe lẫn nhau, tôn trọng những ý kiến khác nhau giữa các em.
Nhà trường mầm non là nơi đào tạo và đảm bảo cho những giá trị quan trọng
của xã hội, giúp trẻ phát triển một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết
phù hợp với lứa tuổi.

- Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập giúp đảm bảo cơ hội học tập
với chất lượng cao cho tất cả trẻ em.

- Ngày nay quan miện trường học không phải là không gian trống rỗng mà là
một xã hội thu nhỏ và học tập không phải là một quá trình tự nhiên mà là một
quá trình xã hội văn hóa được chấp nhận rộng rãi. Do vậy, đổi mới nhà trường từ
bên trong được đặc biệt quan tâm, đó là sự thúc đẩy sự học tập hợp tác giữ các
trẻ và học tập chuyên môn giữa giáo viên.

- Ở Việt Nam việc đổi mới nhà trường mầm non để nâng cao chất lượng giáo
dục, đáp ứng nhu cầu cho mọi trẻ em là đòi hỏi cấp bách.

Các kỹ năng xây dựng nhà trườngmầm non thành cộng đồng học tập:

* Các bước xây dựng trường mầm non thành cộng đồng học tập.

- Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu, mục tiêu.

- Xây dựng kế hoạch.

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

- Đánh giá và điều chỉnh.

* Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu, mục tiêu.

- Đánh giá môi trường học tập.

- Đánh giá sự hứng thú, tích cực của trẻ trong các hoạt động.

- Đánh giá chất lượng học tập của trẻ.

* Xây dựng kế hoạch.

- Xác định vị trí, vai trò của trường mầm non đối với việc giáo dục trẻ em tại địa
phương.

- Xác định các liên đới và vai trò của các liên đới đối với việc xây dựng nhà
trường thành cộng đồng học tập.

- Phân tích môi trường.

- Phân tích điểm mạnh điểm yếu của nhà trường.

- Xác định các nhiệm vụ cụ thể về xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.

- Xác định các giải pháp thực hiện.

* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

- Xác định các thành viên tham gia, gồm: ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo
viên, ban đại diện cha mẹ học sinh, đại diện cộng đồng địa phương, phòng giáo
dục và đào tạo,…

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong trường

- Tổ chức tuyên truyền trong tập thể giáo viên, ban đại diện cha mẹ trẻ của nhà
trường, cộng đồng.

- Tổ chức các hoạt động cải thiện chất lượng học tập của trẻ, năng lực chuyên
môn của giáo viên, sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng.

* Đánh giá và điều chỉnh.

- Đánh giá là một phần quan trọng trong quy trình xây dựng nhà trường mầm
non thành cộng động học tập. Đó là quá trình thu thập và sử lí kịp thời, có hệ
thống về thông tin hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu
quả thực hiện các hoạt động.

2.7. Chuyên đề 7: Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường
mầm non.

a. Khái niệm kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non:

Là quá trình đánh giá (gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) nhằm đưa ra quyết
định công nhân trường mầm non đáp ứng các chuẩn mực quy định. Dây là một
giải pháp quản lí chất lượng nhằm cac mục tiêu: đánh giá hiện trạng của trường
mầm non có chất lượng và hiệu quả như thế nào; những điểm mạnh điểm yếu
của trường mầm non so với các tiêu chuẩn quy định. Trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch phát huy điẻm mạnh, khắc phục điểm yếu để không ngừng duy trì và nâng
cao chất lượng giáo dục phù hợp với hoàn cảnh, sứ mạng và mục tiêu chất lượng
của mỗi nhà trường.

b. Đặc điểm của kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non:

* Phải xác định các điểm mạnh của nhà trường trong tiêu chí đó. Trong kiểm
định chất lượng giáo dục, không nên hiểu khái niệm điểm mạnh chỉ nói về kết
quả đạt được vượt nên trên mức trung bình mà nhiều khi nó là những việc đã
làm được, những kết quả đã đạt được, những tiêu chí, mục tiêu đã hoàn thành…

* Phải xác định điểm yếu của nhà trường trong tiêu chí đó. Trong kiểm định chất
lượng giáo dục, không nên đồng nhất khái niệm điểm yếu với khuyết điểm.
Điểm yếu chính là những việc chưa làm được, những mục tiêu chưa đạt được,
những yêu cầu và mục đích chưa đạt được…Để xác định chính xác điểm yếu,
đơn giản nhất là thực hiện so sánh.

- So sánh giữa yêu cầu chung.

- So sánh giữa các trường cùng sứ mạng.

- So với chính khả năng của trường mình.

* Khi nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng cần đạt những dự kiến,
đề xuất của nhà trường trong mối quan hệ với cơ chế, chính sách hiện hành. Cơ
chế, chính sách bao giờ cũng đi chậm hơn thực tiễn, bởi vì chính sách là từ thực
tiễn mà ra.

* Một trong những sai lầm thường gặp trong cải tiến chất lượng là nhà trường
chỉ chú ý đưa ra biện pháp, giải pháp để khắc phục điểm yếu. Thiếu cái gì thì
khắc phục cái đó, không thì thôi hoặc nói chung chung. Thực ra, kế hoạch cải
tiến chất lượng không chỉ chú ý khắc phục điểm yếu mà còn phải chú ý đến
những giải pháp, biện pháp để phát huy điểm mạnh.

* Kiểm định chất lượng giáo dục đang là xu thế tất yếu của giáo dục trên thế
giới. Ở Việt Nam, công tác này còn khá mới, việc triển khai đang ở giai đoạn
ban đầu nên gặp nhiều khó khăn, thách thức, bất cập. Tuy nhiên, từ nhận thức
đúng đắn về kiểm định chất lượng trong giáo dục nói chung, giáo dục mầm non
nói riêng, chúng ta sẽ từng bước hình thành được một nền “văn hóa chất lượng”
trong các nhà trường. Đó là yếu tố quan trọng để đảm bảo và không ngừng nâng
cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

c. Vai trò của việc kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

- Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trường mầm non xác định mức độ
đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch cải tiến,
nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng để chăm sóc, giáo dục trẻ; thông
báo công khai với các cơ quan quản lí nhà nước xã hội về thực trạng chất lượng
của trường mầm non để cơ quan quản lí nhà nước đánh giá và công nhận trường
mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

- Việc nhà trường được công nhận chất lượng giáo dục là sự ghi nhận và khẳng
định của cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo về chất
lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm non.

- Mục tiêu cơ bản và quan trọng của các nhà trường là từ việc nắm rõ được thực
trạng của mình, bằng các biện pháp quản lí hệu quả bằng việc phát huy nội lực,
bằng sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, bằng việc huy động cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội tham gia, hỗ trợ, đóng góp, giúp đỡ để nhà trường có
được đầy đủ điều kiện đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ.

- Trong bốn bước của quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non,
tự đánh giá và đánh giá ngoài có ý nghĩa, vai trò quan trọng. Thông qua 2 hoạt
động này nhà trường và các cấp quản lí giáo dục xác định được chính xác thực
trạng của trạng của trường mầm non, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến có tính
khả thi và thực hiện các biện pháp này để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm
sóc giáo dục trẻ một cách liên tục.

Việc kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

* Một số vấn đề tự đánh giá trường mầm non.

- Huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động tự đánh
giá.

- Thành lập hội đồng tự đánh giá.

- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

- Thu thập minh chứng.

- Viết phiếu đánh giá tiêu chí.

- Viết báo cáo tự đánh giá.

* Đánh giá ngoài trường mầm non.

- Mục đích đánh giá ngoài trường mầm non.

- Quy trình đánh giá ngoài trường mầm non.

+ Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.

+ Khảo sát sơ bộ tại trường mầm non.

+ Khảo sát chính thực tại trường mầm non.

+ Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.

+ Lấy ý kiến phản hổi của trường mầm non về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài

+ Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.

- Một số lưu ý khi thực hiện đánh giá ngoài trường mầm non

+ Chú trọng việc phân tích tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục

+ Tư vấn cho nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng.

2.8. Chuyên đề 8: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non.

a. Khái niệm.

* Phương pháp nghiên cứu khoa học:

- Là tổ hợp các cách thức biện pháp thực tiễn hoặc lí thuyết mà nhà khoa học sử
dụng để nhận thức và khám phá đối tượng tạo nên hệ thống kiến thức về đối
tượng.

* Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:

- Là loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can
thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.

+ Lưu ý: tác động can thiệp có thể là sử dụng phưng pháp dạy học nghiên cứu
tài liệu, sách giáo khoa các phương pháp quản lí những chính sách mới… của
giáo viên mầm non hoặc cán bộ quản lí bậc học mầm non. Sau đó đánh giá ảnh
hưởng của tác động một cách hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.

. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm
non.

- Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp người đọc có
thể hiểu rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.

- Giúp giáo viên/ cán bộ quản lí giáo dục có cơ hội được đào tạo một cách có hệ
thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích đánh giá/ nền tảng quan trọng khi
tiến hành nghiên cứu định lượng.

- Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ thứ hai -
làm cho kết quả nghiên cứu được công bố trở nên dễ hiểu.

c. Vai trò của việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm
non.

- Phát triển tư duy của giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục một cách hệ thống theo
hướng giải quyết vấn đề mang tính chuyên nghiệp để hướng tới sự phát triển của
trường học.

- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra những quyết định chuyên
môn vì nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đưa ra câu trả lời chính xác cho
việc ra quyết định.

- Hỗ trợ giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá.

- Hình thành, phát huy ý thức tiến bộ về nghề nghiệp của mỗi giáo viên mầm
non. Đồng thời giúp họ vưng tin để cam kết về sự tiến bộ trong quá trình thực
hiện các công việc nghề nghiệp của mình.

- Tác động trực tiếp nên việc tổ chức các hoạt động tổ chức hoạt động giáo dục
trẻ em, học tập và quản lí.

- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến
hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tự tin khi tiếp nhận các lí thuyết
mới, luôn có ý thức sáng tạo và đảm bảo việc dạy học theo chương trình với thái
độ tích cực.

* Kỹ năng thực hiện một số đề tài nghiên cứu sư phạm ứng dụng.

- Hướng dẫn cách kiểm chứng độ tin cậy và phân tích dữ liệu.

- Kiểm chứng độ tin cây của dữ liệu sử dụng phương pháp: kiểm tra nhiều lần
hoặc sử dụng các bài kiểm tra tương đương.

- Thực hành phân tích dữ liệu bằng các cách kiểm chứng.

- Thảo luận theo nhóm về các vấn đề thực tế của giáo dục mầm non và lựa chọn
vấn đề gắn với thực tiễn giáo dục mầm non ttại địa phương, xác định tên đề tài
và xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

- Từ kế hoạch nghiên cứu đã được thảo luận, viết một đề tài nghiện cứu khoa
học sư phạm ứng dụng giải quyết một vấn đề tại địa phương

2.9. Chuyên đề 9: Kĩ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng giáo dục mầm non

* Bồi dưỡng giáo viên mầm non là quá trình giáo dục, dạy học nhằm cập nhật,
bổ sung một số kiến thức, kĩ năng…. Cần thiết, phát triển năng lực cho các nhân
đã qua đào tạo cơ bản. Với ý nghĩa đó, đối tượng hoạt động bồi dưỡng thường là
người lớn, làm việc trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định nào đó; mục tiêu
của hoạt động bồi dưỡng là giúp cá nhân nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm
vụ được giao.

* Đặc điểm học của giáo viên mầm non và yêu cầu đối với dạy học hiệu quả cho
giáo viên mầm non.

- Giáo viên mầm non là người được đào tạo nghề chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non, hoạt động trong các cơ sở giáo dục mầm non. Vì thế, họ có kiến thức, kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn, văn hóa và năng lực nghề nghiệp nhất định. Họ
có lòng tự trọng, có tính độc lập và chủ động cao.

* Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và các điều kiện phục vụ bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.

- Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là nhằm cung cấp các
cơ hội, điều kiện để giáo viên mầm non phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm
non, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tương ứng với các hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non, cũng như yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.

- Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non chú trọng cập nhật
bổ sung, nâng cao kiến thức và kỹ năng nền tảng, chuyên biệt trong chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non: giúp giáo viên thực hiện tốt vai trò là người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động của trẻ.

- Phương pháp và hình thức:

- Các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng.

* Các kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng.

- Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng theo tiếp cận mục tiêu.

- Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng theo tiếp cận nội dung.

- Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng theo tiếp cận phát triển.

- Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng dưới dạng môđun.

* Kỹ năng xây dựng tài liệu bồi dưỡng dưới dạng môđun.

- Nhóm kỹ năng chuẩn bị.

- Nhóm kĩ năng thiết kế một moođun tài liệu bồi dưỡng.

2.10. Chuyên đề 10: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.

a. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường.

+ Những vấn đề chung.

1.1. Tổ chuyên môn.

- Tổ chuyên môn là một đơn vị trong trường học, nơi thực thi các nhiệm vụ, chính
sách, các phương pháp đổi mới giáo dục, đồng thời là nơi phản hồi một cách
chính xác nhất tính hiệu quả của phương pháp giáo dực ở đơn vị cơ sở.

- Tổ chuyên môn là nơi quẩn lí trực tiếp việc bồi dưỡng giáo viên về nhận thức.

1.2. Sinh hoạt chuyên môn.

Sinh hoạt chuyê môn là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn của giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập cho
trẻ và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.

- Học tập chuyên môn nghiệp vụ.

- Dự giờ đồng nghiệp.

b. Nghiên cứu bài học

2.1. Khái niệm nghiên cứu bài học.

- Nghiên cứu bài học là một hình thức sinh hoạt chuyên môn mới.đây là hình
thức dựa trên quá trình tổ chức hoạt động trực tiếp của giáo viên và trẻ, từ đó các
giáo viên trong quá trình dự giờ sẽ trao đổi, chia sẻ, suy ngẫm và tự rút ra cách tổ
chức hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao nhất.

2.2. Đặc điểm của nghiên cứu bài học.

- Mục tiêu của nghiên cu bài học là cải tiến, đổi mới thực tiễn dạy học của giáo
viên trong các bài học cụ thể của trương trình nghiên cứu bài học gắn với bài
học thực tiễn dạy học đang diễn ra ở lớp.

- Nghiên cứu bài học được thực hiện dưới sự hợp tác của các nhóm giáo viên
trong trường hay trong cụm trường, trong quận huyện.

- Nghiên cứu bài học là một quá trình tổ chức nghiên cứu cải tiến thực tiễn dạy
học một cách có hệ thống.

* Tóm lại nghiên cứu bài học được xem như một cách tiếp cận hay một mô hình
phát triển năng lự nghề nghiệp của giáo viên theo trường, cụm trường.

2.3. Yêu cầu đối với giáo viên khi tham gia nghiên cứu bài học

- Khi nghiên cứu bài học giáo viên họp thành từng nhóm.

- Các giáo viên cùng nhau nghiên cứu, xây dựng mục tiêu cho trẻ.

2.4. Phân biệt nghiên cứu bài học với cách bồi dưỡng, dự giờ gióa viên hiện nay

- Nghiên cứu bài học là một mô hình bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp cho giáo
viên nhưng có sự khác biệt cơ bản với bồi dưỡng, dự giờ truyền thống.

+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học ở trường
mầm non.

* Tổ chức sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học ở trường
mầm non.

- Sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học ở trường mầm non là
mô hình bồi dưỡng và phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non.

+ Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học
ở trường mầm non.

- Tập trung vào bài học nghiên cứu.

- Xây dựng thiết kế bài học.

- Dạy và thảo luận về bài học nghiên cứu bài học.

- Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay và đặt kế hoạch hoạt động tiếp theo.

- Hình thức nghiên cứu bài học cho giáo viên mầm non trải qua bốn gia đoạn.

+ Giai đoạn 1: Thiết kế “Bài học minh họa”.

+ Giai đoạn 2: Tổ chức dạy và dự giờ quan sát lớ học học.

+ Giai đoạn 3: Suy ngẫm.

+ Giai đoạn 4: Áp dụng.

c. Nhiệm vụ của giáo viên để thực hiện hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dưới hình
thức nghiên cứ bài học ở trường nầm non.

- Trước hết, cần phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc các vấn đề liên quan đến phát
triển chuyên môn của mình.

- Giúp giáo viên có khả năng nhận ra, biết chấp nhận mỗ cá nhân trẻ.

- Giáo viên cần hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới vào thực
tế.

+ Vận dụng hình tức nghiên cứu bài học trong sinh hoạt chuyên môn để bồi
dưỡng, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non.

1. Năng lực nghề nghiệp giáo viên.

- Các năng lực thuộc về nhân cách.

- Các năng lực dạy học.

- Các năng lực tổ chức.

2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học để phát triển
năng lực của giáo viên.

- Để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non cần phát triển đồng
thời ba nhóm năng lực đã trình bày.Hình thức nghiên cứu bài học cần phải được
tổ chức thường xuyên với nhiều bài học ở các chủ đề đa dạng khác nhau.

2.11. Chuyên đề 11: Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.

Những kết quả thu nhận được

+ Kiến thức

a. Các vấn đề trong quản lý nhà trường mầm non.

1. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường mầm non.

- Quản lý thực hiện luật pháp, chính sách và quy chế giáo dục.

- Quản lí nhà giáo và người học.

- Quản lý nguồn lực và vật chất.

- Quản lý công tác xây dựng và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục.

- Quản lý hệ thống thông tin giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin truyền
thông trong giáo dục và quản lý giáo dục.

2. Các vấn đề nội dung cơ bản trong quản lí nhà trường mầm non.

2.1. Quản lí các nguồn lực.

a. Quản lý giáo viên nhân viên.

- Trường mầm non sắp xếp cơ cấu bộ máy quản lí gồm: Ban giám hiệu (Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng các tổ chức trong nhà trường.

- Đội ngũ các bộ quản lí và gióa viên là người quyết định chất lượng dạy học
giáo dục trong nhà trường theo định kì hàng tháng.

- Để đội ngũ nhà giáo luôn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Thực hiện việc đánh giá.

b. Quản lý trẻ.

- Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.

- Đảm bảo an toàn.

- Quản lý quy trình chăm sóc.

- Thực hiện quy định về khảo sát đánh giá trẻ thường xuyên.

2.2. Quản lí nguồn lực vật chất của các nhà trường.

- Quản lí vật chất.

- Quản lí tài chính theo quy định của các văn bản hiện hành.

2.3. Quản lí hệ thống thông tin giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin-truyền
thông trong gióa dục và quản lí giáo dục.

2.4. Quản lí tổ chức bộ máy và hoạt động của các bộ máy.

- Phải thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường.

- Năng cao năng lực hoạt động của nhà trường.

- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên.

- Trả công xứng đáng cho người lao động tương xứng với phần việc và chất
lượng công việc.

2.5 Quản lí hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình và nhiệm vụ năm
học.

- Nắm rõ chương trình, nội dung hoạt động ở các độ tuổi đáp ứng ngày càng cao
của xã hội.

- Tổ chức triển khai chương trình giáo duc mầm non do bộ giáo dục và đào tạo
ban hành.

- Hướng dẫn giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục phù hợp với khả nắng, nhu cầu của trẻ.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc – giáo dục đa dạng và phát huy tính
tích cực sáng tạo của trẻ.

- Hướng dẫn giáo viên thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của trẻ.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục đa dạng và phát huy tính
tích cực sáng tạo của trẻ.

- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc thống nhất các biện pháp chăm
sóc giáo dục trẻ.

2.6. Quản lí các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng
trường mầm non.

- Đề ra các yêu cầu đối với trường mầm non.

- Tự đánh giá của trường mầm non.

2.7. Quản lí các hoạt động xã hội hóa giáo dục trong cộng đồng.

- Xác định yếu tố khách quan. Phải đổi mới. Phải tạo được động cơ học tập. Tìm hiểu được động cơ học tập. Tìm hiểu nhu cầu nguồn lực. Tham gia công tác xã hội.

2.8. Quản lí xây dụng trường mầm non.

c. Đạo đức của người các bộ quản lí và việc giải quyết các vấn đề ở nhà trường
mầm non và cộng đồng

1. Đạo đức của người cán bộ quản lí trường mầm non.

+ Phẩm chất đạo đức và hành vi đạo dức trong cấu trúc nhân cách của người cán
bộ quản lí trường mầm non.

- Có tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp lối sống.

- Say mê trong công tác quản lí giáo dục mầm non.

- Mềm mỏng, kéo léo trung thực.

- Có phong cách sư phạm.

- Giao tiếp ứng xử gần gũi.

2. Đạo đức của người cán bộ quản lí trong việc giải quyết các vấn đề ở trường
mầm non và cộng đồng.

- Công bằng khách quan.

- Tôn trọng nhân phẩm của người khác.

- Phải biết lắng nghe ý kiến của quần chúng.

- Tạo ra một bầu không khí thân thiện.

- Có ý kiến kiên định linh hoạt.

III. VIẾT THU HOẠCH

 Sau khi được học tập và bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II tôi đã học được những kinh nghiệm sau:

Hiểu được quy định của nhà nước về quy trình ban hành các văn bản, quyết định hành chính nhà nước: tiếp thu được những kiến thức cơ bản về khái niệm, đặc điểm của quyết định hành chính nhà nước, các dấu hiệu để phân biệt giữa quyết định hành chính và các quyết định khác nói chung. Tầm quan trọng của các quyết định hành chính đối với xã hội và đời sống của mỗi chúng ta, phân loại các quyết định hành chính, các yêu cầu đối với quyết định hành chính nhà nước, quy trình xây dựng và ban hành quyết định hành chính nhà nước.

Nắm bắt được xu thế đổi mới của giáo dục ầm non hiện nay: Chủ chương, đường lối, chính sách phát triển giáo dục mầm non của Việt Nam qua các thời kì và định hướng phát triển giáo dục mầm non hiện nay. Từ đó vận dụng sáng tạo và thực tiễn giáo dục trẻ ở trường mầm non.

Có kỹ năng tạo động lực làm việc, nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giáo viên mầm non và xác định các bước, các biện pháp tạo động lực cho giáo viên mầm non.

Hiểu và biết sử dụng một số kỹ năng quản lý xung đột: Những xung đột có thể xảy ra trong trường mầm non, các bước quản lý xung đột.

Nắm bắt được các kỹ năng xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập:  Khái niệm về cộng đồng học tập, xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập, Ý nghĩa của xây dựng nhà trường mầm non thành cộng đồng học tập, cách thức xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập, biện pháp xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.

Hiểu được vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non: Đựơc cung cấp những thông tin cốt lõi về đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục ở trường mầm non, nắm bắt được các tiêu chuẩn tiêu chí, chỉ số trong kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non, biết quản lý, chỉ đạo, triển khai kiểm soát hoạt động tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở trường mầm non.

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non: được cng cấp những thông tin cốt lõi về lập kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, phân biệt được sự giống và khác nhau giữa hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và sáng kiến kinh nghiệm, quy trình tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến kinh nghiệm tại trường mầm non.

Có kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non: Những vấn đề chung về bồi dưỡng giáo viên mầm non và tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non, các kiểu xây dựng tài liệu bồi dưỡng, thực hành xây dựng tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non.

Biết cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học: Khái niệm về sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học, ý nghĩa, bản chất của sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học, tổ chức sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học ở trường mầm non, vận dụng tổ chức sinh hoạt chuyên môn dưới dạng nghiên cứu bài học ở trường mầm non.

Hiểu được đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở trường mầm non và cộng đồng.

Trên đây là nội dung thu hoạch của tôi sau khi học xong khóa học bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non Hạng II.

 

Mầm non Template by Ipietoon Cute Blog Design